lop12c7.no1.vn - Kết Nối Cộng Đồng Rạch Kiến Online
HỒ CHÍ MINH
1. Tiểu sử : -Sinh năm 1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. - Lúc nhỏ, học Hán học ở nhà. Lớn lên, theo cha vào kinh, học ở trường Quốc học Huế. Một thời gian, Người dạy học ở trường Dục Thanh (Phan Thiết) - Năm 1911, Bác ra đi tìm đường cứu nước từ Bến Nhà Rồng - 1941, sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, Người trở về Việt Nam thành lập Mặt trận Việt Minh, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
- 1942-1943, người bị bắt giam tại nhà tù Tưởng Giới Thạch khi sang đây tranh thủ sự viện trợ của Trung Quốc. Sau 13 tháng, Người được trả tự do
- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Người đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. - Năm 1946, Người được bầu làm Chủ tịch nước. Từ đây, Người đã lãnh đạo nhân dân và CM Việt Nam giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
-2-9-1969, chỉ tịch Hồ Chí Minh qua đời
2. Quan điểm sáng tác văn học của Chủ tịch Hồ Chí Minh -Hồ ChíMinhxem văn nghệ là một hạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng. Người đã xác định vị trí và vai trò to lớn của nghệ sĩ trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và phát triển xà hội. Tinh thần đó đã được Người nói lên trong bài thơ Cảm tưởng đọc Thiên gia thi: “Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong” Chất thép ở đây chính là xu hướng cách mạng và tiến bộ về tư tưởng là cảm hứng đấu tranh xã hội tích cực của thơ ca. Quan điểm của Hồ Chí minh là sự tiếp thụ, kế thừa quan điểm dùng văn chương làm vũ khí chiến đấu trong truyền thống dân tộc và được nâng cao trong thời đại cách mạng vô sản. Trong bức thư gửi các họa sĩ trong dịp triển lãm hội hoạ toàn quốc 1951, một lần nữa, Bác khẳng định: “Văn hoá nghệ thuật cũng là mọt mặt trận, anh chị em cũng là chiến sĩ trên mặt trận ấy”. - Hồ Chi Minh đặc biệt chú ý đến đối tượng thưởng thức và tiếp nhận văn chương. Văn chương trong thời đại cách mạng phải coi quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ. Người nêu kinh nghiệm chung cho hoạt động báo trí và văn chương, mỗi người khi cầm bút cần xác định rõ: Viết cho ai? (Đối tượng), Viết để làm gì? (Mục đích), Viết cái gì? (Nội dung) và Viết như thế nào? (Hình thức). Như vậy, đối tượng và mục đích qui định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người viết có xử lý đúng các mối quan hệ giữa mục đích và phương tiện, giữa phổ cập và nâng cao, giữa nội dung và hình thức thì mới phát huy được hiệu quả của hoạt động văn học.NgưỜi luôn chú ý đến sự sáng tạo của người nghệ sĩ
-Hồ Chí Minh luôn quan niệm tác phẩm văn chương phải có tính chân thật và tính dân tộc . Người yêu cầu văn nghệ sĩ phải “miêu tả cho hay, cho chân thật cho hùng hồn” những đề tài phong phú của hiện thực cách mạng, phải chú ý nêu gương “ Người tốt, viếc tốt”, uốn nắn và phê bình cái xấu. Nhà văn phải phát huy cốt cách dân tộc ,chú ý đến hình thức biểu hiện, tránh lối viết cầu kì, xa lạ, nặng nề. Hình thức của tác phẩm phải trong sáng, hấp dẫn, ngôn từ phải chọn lọc, bảo đảm sự trong sáng của tiếng Việt. Theo Người, tác phẩm văn chương phải thể hiện được cái tinh thần của dân tộc, của nhân dân và được nhân dân ưa thích.
3.Sự nghiệp văn học Hồ Chí Minh a.Văn chính luận:
- Mục đích: được viết nhằm tấn công trực diện kẻ thù hoặc thực hiện những nhiệm vụ cách mạng qua những chặng đường lịch sử. - Tác phẩm tiêu biểu: Các bài báo., Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Di chúc. - Đặc điểm: giàu chất trí tuệ và tính luận chiến, suốt ½ thế kỉ tấn công trực diện kẻ thù bằng sức mạnh và ngòi bút. . Mạch văn sắc sảo,thuyết phục. b.Truyện và kí:
- Tác phẩm tiêu biểu: Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Đồng tâm nhất trí, Vi hành, Những trò lố hay là Va ren và Phan Bội Châu, Con rùa, Giấc ngủ 10 năm, Nhật kí chìm tàu… - Mục đích: Dựa vào sự thật tai nghe mắt thấy và cả hư cấu nghệ thuật để vạch trần tội ác, bản chất tàn bạo xảo trá của thực dân Pháp và tay sai, đồn thời đề cao tấm gương đấu tranh yêu nước của nhân dân. - Đặc điểm: + Nội dung cô đọng, cốt truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo. + Mỗi tác đều có tư tưởng riêng, hấp dẫn, sáng tỏ, ý tưởng thâm thuý,kín đáo, chất trí tuệ toả trong hình tượng và phong cách giàu tính hiện đại. c Thơ ca - Là lĩnh vựcc nổi bật nhất trong sáng tạo văn chương Hồ Chí Minh - Tác phẩm chính: + Nhật kí trong tù: 133 bài. Đây là tập thơ tiêu biểu nhất trong di sản thơ ca HCM. , sáng tác khi người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam 1942-1943. Nội dung : phê phán bộ mặt nhà tù Tưởng Giứoi Thạch và xã hội Trung Quốc thời đó, là bức chân dung tự họa thể hiện rõ vẻ đẹp tâm hồn HCM. Nghệ thuật : sắc thái cổ điển ( bút ppháp chấm phá ước lệ, thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật…), tinh thần thời đại ( hình tượng thơ luôn có sự vận động…) + Thơ Hồ Chí Minh: 86 bài. + Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh: 36 bàì
- Nội dung:
+ Thể hiện lòng yêu thương con người sâu nặng, khát vọng đấu tranh cho độc lập dân tộc. + Ca ngợi thiên nhiên hùng vĩ, phản ánh thời kì hoạt động bí mật, gian khổ nhưng cũng rất lạc quan, hào hùng.
Câu 4 : Giới thiệu về Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh - Văn chính luận: Tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn lí luận với thực tiễn, vận dụng có hiệu quả nhiều phương thức biểu hiện. Những sáng tác của Hồ Chí Minh đều có sự thống nhất giữa cổ điển và hiện đại, giữa chính trị và nghệ thuật - Truyện và kí: chủ động, sáng tạo, chân thực tạo không khí gần gũi. Giọng điệu châm biếm, sắc sảo, thâm thuý tinh tế, hoà quyện giữa chất trí tuệ và chất hiện đại. - Thơ ca: Hàm súc, uyên thâm, đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật, vận dụng nhiều thể loại, phục vụ có hiệu quả cho nhiệm vụ cách mạng.Kết hợp hài hòa giữa yếy tố cổ điển – hiện đại , giữa thép – tình , giữa chiến sĩ và thi sĩ .
Tuyên ngôn Độc lập 1. Hoàn cảnh ra đời của “Tuyên ngôn Độc lập” (NAQ-HCM) Ngày 19 /8 / 1945 chính quyền Hà Nội về tay nhân dân, ngày 26 / 8/ 1945, Bác từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người đã soạn thảo “ TNĐL”.
Ngày 2 /9/ 1945, ở quảng trường Ba Đình, Người đã thay mặt chính phủ lâm thời đọc TNĐL trước hàng chục vạn đồng bào .
TNĐL đánh dấu một trang sử vẻ vang của dân tộc, chấm dứt hoàn toàn chế độ PKTD ở nước ta. Tuyên bố với toàn thế giới sự ra đời của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa .
TNĐL còn đập tan âm mưu xảo trá của Mĩ - Pháp –Anh với chiêu bài tái chiếm Đông Dương ở miền Nam , và âm mưu xâm lược của quận đội quốc dân đảng ở miền Bắc nước ta . 2.-Giá trị lịch sử và giá trị văn học :
- Giá trị lịch sử : Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn, là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên Độc lập – Tự do trên đất nước ta. -Giá trị văn học : Tuyên ngôn là một tác phẩm chính luận đặc sắc có sự mạnh và tính thuyết phục, thể hiện ở cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc.
3. Nêu đối tượng, mục đích hướng tới của bản “Tuyên ngôn Độc lập”? · Đối tượng:
-Đồng bào cả nước. -Nhân dân thế giới. -Đặc biệt là thực dân Pháp, Mĩ,.. bởi chúng có ý đinh cướp nước ta.
· Mục đích: -Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam
-Bác bỏ những luận điệu xảo trá của Pháp và Mĩ trước dư luận Quốc tế
-Thể hiện ý chí gang thép của người Việt Nam, quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc bằng mọi giá.
4. Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần luận điệu của thực dân Pháp qua Tuyên ngôn Độc lập
1.Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập
- Là khẳng định quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người. Đó là những quyền không ai có thể xâm phạm được; người ta sinh ra phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
- Hồ Chủ Tịch đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong 2 bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp, trước hết là để khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, cao đẹp của thời đại, sau nữa là “suy rộng ra…” nhằm nêu cao một lý tưởng về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do của các dân tộc trên thế giới.
- Cách mở bài rất đặc sắc, từ công nhận Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng thời đại đi đến khẳng định Độc lập, Tự do, Hạnh phúc là khát vọng của các dân tộc. Câu văn “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” là sự khẳng định một cách hùng hồn chân lí thời đại: Độc lập, Tự do, Hạnh phúc, Bình đẳng của con người, của các dân tộc cần được tôn trọng và bảo vệ.
+ Bác nêu chân lý phổ biến của mọi dân tộc chứ ko chỉ riêng của Pháp Mĩ à tạo tính khách quan và cơ sở pháp lí cho lí lẽ của mình.
+Bác đã dùng một phương pháp luận rất hiệu quả “Gậy ông đập lưng ông”: bác bỏ luận điệu của đối phương ko gì đích đáng hơn và thú vị hơn là dùng lời lẽ của chính họ để phủ định họ.
+ Cách làm này còn thể hiện niềm tự hào dân tộc vì Bác đã đặt 3 bản tuyên ngôn ngang hàng với nhau.
+ Phát triển quyền lợi con người trong 2 bản tuyên ngôn của P&M thành quyền lợi dân tộc. Về lí lẽ, con người bao giờ cũng tồn tại trong một dân tộc cụ thể nên vấn đề con người, xét đền cũng là vấn đề dân tộc. Về thực tế, dân tộc VN đang bị đe dọa bởi các lực lượng thù địch nên vế đề dân tộc đang là một vấn đề bức thiết đồi với người VN lúc ấy đồng thời cũng là mong mỏi lớn nhất của cuộc đời bác.
- Cách mở bài rất hay, hùng hồn trang nghiêm. Người không chỉ nói với nhân dân Việt Nam ta, mà còn tuyên bố với thế giới. Trong hoàn cảnh lịch sử thời bấy giờ, thế chiến 2 vừa kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận tiến bộ thế giới, nhất là các nước trong phe Đồng minh, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm thuộc địa của Đờ Gôn và bọn thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng.
2.Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp.
- Với những dẫn chứng đã dạng phong phú vốn là những sự thật hiển nhiên, Bác đã buộc tội kẻ thù rất hùng hồn, đanh thép qua những phương diện cơ bản: KT, CT, VH, Ngoại giao… bằng phương pháp tương phản đầy sức thuyết phục. Cái hay của pp tương phản là Bác ko cần nói ra mà bản chất xấu xa của thực dân Pháp cứ lồ lộ hiện ra.
- Năm tội ác về chính trị:
1- tước đoạt tự do dân chủ,
2- luật pháp dã man, chia để trị,
3- chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta,
4- ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân,
5- đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện.
- Năm tội ác lớn về kinh tế:
1- bóc lột tước đoạt,
2- độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng,
3- sưu thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng nhân dân ta,
4- đè nén khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn công nhân ta,
5- gây ra thảm họa làm hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945.
- Chúng lên tiếng bảo hộ Việt Nam những thực tế trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta 2 lần cho Nhật”. - Chúng rêu rao tự do bình đẳng nhưng thực tế lại cướp nước ta, áp bức đồng bào ta, dìm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu.Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.
- Chúng khoe công khai hóa VN nhưng thực tế lại đầu độc dân ta bằng chính sách ngu dân, rượu cồn, thuốc phiện.
- Chúng tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của chúng, nay phải trở về tay chúng nhưng từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng minh. à Như vậy. chúng ta đã lấy lại VN từ tay Nhật chứ ko phải từ tay Pháp. Luận điểm này vô cùng quan trọng về mặt pháp lí dẫn tới sự phủ nhận triệt đề mọi đặc quyền, đặc lợi của thực dân Pháp ở VN.
=> Hệ thống lí lẽ và dẫn chứng ở trên đã vạch ra một cách sâu sắc bản chất của thực dân Pháp: giả dối, phản trắc, lọc lừa, có tội chứ ko có công với người VN.
Rõ ràng, cuộc xâm lược của thực dân Pháp vào VN sau mùa thu 1945 là hoàn toàn phi nghĩa. TD Pháp đã cố to son trát phấn cho cuộc ct phi nghĩa để trở lại xâm lc VN nhưng đã bị Bác vạch trần ko thương tiếc bộ mặt xấu xa của chúng.
5: Lời tuyên bố độc lập trong bản “Tuyên ngôn Độc lập” có giá trị như thế nào ?
· Đối với kẻ thù:
- Thoát li hẳn với thực dân Pháp - Xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp kí với VN - Xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên VN
=>3 lời tuyên bố với mức độ tăng dần, từ ngữ hết sức chặt chẽ
· Đối với nhân dân Việt Nam: - Họ xứng đáng được hưởng độc lập, tự do
+ Dũng cảm chiến đầu và hy sinh biết bao xương máu chiến đấu cho nền độc lập tự do. Sự khẳng định rất hùng hồn thể hiện niềm tự hào dân tộc bằng một loạt phép điệp từ đầy tính hùng biện: “1 dân tộc đã gan góc” (điệp 2 lần), “dân tộc đó phải được”(điệp 2 lần).
+ Đứng về phe đồng minh chống phát xít
+ Nêu cao lá cờ bác ái
- Nền độc lập ấy được bảo vệ bằng ý chí lớn của người VN. Bác đã khẳng định “Toàn thể dân tộc VN…nền tự do độc lập ấy” à bộc lộ sức mạnh vô địch của tình cảm yên nước của người VN trong truyền thống giữ nước quý báu mà Bác đã từng ca ngợi.
- Bác cũng kêu gọi sự ủng hộ của nhân dân thế giới
- Khẳng định một lần nữa sự thật nước VN đã thành một nước tự do và độc lập.
Tố Hữu
1.Tiểu sử Tố Hữu: - Sinh năm 1920 - Là đứa con của “Huế đẹp và thơ”, như ông viết: “Hương Giang ơi, dòng sông êm, Qua tim ta, vẫn ngày đêm tự tình” (Bài ca quê hương) - 19 tuổi đã trở thành đảng viên Đảng Cộng sản, tiếp tục hoạt động bí mật chống Pháp - Nhật. - Sau Cách mạng, ông phụ trách công tác Văn nghệ, là cán bộ cao cấp của Đảng và Nhà nước. - Tố Hữu là nhà thơ lớn của đất nước ta. Hơn nửa thế kỷ làm thơ, năm 70 tuổi ông viết: “Bạc phơ mái tóc, mây đưa mộng Thanh bạch hồn thơ, nắng nở hoa”. (“Bảy mươi” – 10/1990)
2. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu - Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị thể hiện nồng nhiệt tự hào lý tưởng cách mạng, đời sống cách mạng của nhân dân ta. - Tố Hữu là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn. Khuynh hướng sử thi, cái tôi trữ tình – cái tôi chiến sĩ mang tầm vóc hoành tráng, màu sắc lịch sử được diễn tả bằng bút pháp thần thoại hóa, hình tưởng thơ kì vĩ, tráng lệ. - Nét đặc sắc trong thơ Tố Hữu là có giọng điệu riêng. Thơ liền mạch, nhất khí tự nhiên, giọng tâm tình, ngọt ngào tha thiết. Nghệ thuật thơ Tố Hữu giàu tính dân tộc. Phối hợp tài tình ca dao, dân cam các thể thơ dân tộc và “thơ mới”. Vận dụng biến hoá cách nói, cách cảm, cách so sánh ví von rất gần gũi với tâm hồn người. Phong phú vần điệu, câu thơ mượt mà, dễ thuộc dễ ngâm. “Việt Bắc”, “Nước non ngàn dặm”, “Theo chân Bác”… là những bài thơ tuyệt bút của Tố Hữu.
3. Vì sao có thể nói: Việt Bắc không chỉ là tình cảm riêng của Tố Hữu mà còn là tiêu biểu cho suy nghĩ, tình cảm cao đẹp của con người kháng chiến đối với Việt Bắc, với nhân dân, với kháng chiến, với cách mạng. Gợi ý:
Hoàn cảnh sáng tác: Sau chiến thắng ĐBP , hoà bình trở lại, miền bắc được giải phóng. Tháng 10 – 1954 các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ rời chiến khu VB về HN. Bài thơ được tg sáng tác trong hoàn cảnh này. Bài thơ thể hiện tình quân dân thắm thiết, tái hiện cuộc chia tay. VB là đỉnh cao của thơ TH & là một tp xuất sắc của VHVN thời kì kc chống P.
Bài thơ nói lên tình nghĩa thắm thiết với Vb quê hương cm, với nd, với cuộc kháng chiến gian khổ nay đẫ trở thành kỉ niệm sâu nặng…
Bài thơ phác hoạ những tháng ngày gian lao nhưng vẻ vang của CM và kháng chiến…
4.Hoàn cảnh sáng tác VIỆT BẮC – Tố Hữu .
Việt Bắc là căn cứ địa của cách mạng và kháng chiến .
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết (tháng 7- 1954) hòa bình lập lại, m. Bắc nước ta được giải phóng. Một trang sử mới của đất nước,một giai đoạn mới của CM được mở ra.
Tháng 10 năm ấy, các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài “Việt Bắc” .
“Việt Bắc” là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp .
Bài thơ gồm 150 câu lục bát ,là khúc hát trữ tình hay nhất trong tập thơ cùng tên của nhà thơ, đoạn trích (90 câu lục bát ) là phần mở đầu và phần I, nói về những kỉ niệm với kháng chiến.
5.Tình cảm của người chiến sĩ cách mạng đối với quê hương cách mạng trong bài thơ Việt Bắc: - Những kỷ niệm ân tình sâu nặng một thời gian khổ - Nhớ con người Việt Bắc - Nhớ cảnh Việt Bắc trong 4 mùa - Nhớ chiến khu Việt Bắc oai hùng - Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền
1. Hai mươi câu đầu là lời nhắn gửi, những câu hỏi của “ta” (người ở lại nhắn gửi hỏi “mình” (người về).
Cảnh tiễn đưa, cảnh phân ly ngập ngừng, lưu luyến bâng khuâng: “Tiếng ai tha thiết bên cồn… áo chàm đưa buổi phân li…” Có 8 câu hỏi liên tiếp (đặt ở câu 6): “Có nhớ ta… có nhớ không… có nhớ những ngày… có nhớ những nhà… có nhớ núi non… mình có nhớ mình…” Sự láy đi láy lại diễn tả nỗi niềm day dứt khôn nguôi của người ở lại. Bao kỷ niệm sâu nặng một thời gian khổ như vương vấn hồn người: Các câu 8 hầu như ngắt thành 2 vế tiểu đối 4/4, ngôn ngữ thơ cân xứng, hài hòa, âm điệu thơ êm ái, nhịp nhàng, nhạc điệu ngân nga thấm sâu vào tâm hồn người, gợi ra một trường thương nhớ, lưu luyến mênh mông. “Mình” và “ta” trong ca dao, dân ca là lứa đôi giao duyên tình tự. “Mình”, “ta” đi vào thơ Tố Hữu đã tạo nên âm điệu trữ tình đậm đà màu sắc dân ca, nhưng đã mang một ý nghĩa mới trong quan hệ: người cán bộ kháng chiến với đồng bào Việt Bắc; tình quân dân, tình kẻ ở người về
2. Sáu mươi tám câu tiếp theo là người về trả lời kẻ ở lại. Có thể nói đó là khúc tâm tình của người cán bộ kháng chiến, của người về. Bao trùm nỗi nhớ ấy là “như nhớ người yêu” trong mọi thời gian và tràn ngập cả không gian: - Nhớ cảnh Việt Bắc, cảnh nào cũng đầy ắp kỷ niệm: - Nhớ con người Việt Bắc giàu tình nghĩa cần cù gian khổ: Điều đáng nhớ nhất là nhớ người ở lại rất giàu tình nghĩa, “đậm đà lòng son”:
Nhớ cảnh 4 mùa chiến khu. Nỗi nhớ gắn liền với tình yêu thiên nhiên, tình yêu sông núi, đầy lạc quan và tự hào. Nhớ cảnh nhớ người, “ta nhớ những hoa cùng người”. Nhớ mùa đông “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”. Nhớ “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”. Nhớ mùa hè “Ve kêu rừng phách đổ vàng”. Nhớ cảnh “Rừng thu trăng rọi hòa bình”. Nỗi nhớ triền miên, kéo dài theo năm tháng. - Nhớ chiến khu oai hùng: - Nhớ con đường chiến dịch:
Âm điệu thơ hùng tráng thể hiện sức mạnh chiến đấu và chiến thắng của quân và dân ta. Từ núi rừng chiến khu đến bộ đội, dân công, tất cả đều mang theo một sức mạnh nhân nghĩa Việt Nam thần kỳ quyết thắng. - Nỗi nhớ gắn liền với niềm tin - Nhớ Việt Bắc là nhớ về cội nguồn, nhớ một chặng đường lịch sử và cách mạng: 6.Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạnthơ Tố Hữu :
- Khí thế ra trận bừng bừng của quân ta được miêu tả hết sức chân thực bằng những hình ảnh gân guốc, khỏe khoắn; bằng những từ tượng hình, tượng thanh chính xác; bằng một so sánh thoáng nhìn qua không có gì mới mẻ nhưng thực chất lại có ý vị: Đêm đêm rầm rập như là đất rung, các từ láy mang âm hưởng sử thi hoành tráng.
- Nét lãng mạn trong đời sống kháng chiến cũng được nói tới bằng hình ảnh vừa giàu ý nghĩa tả thực, vừa thấm đẫm tính tượng trưng: Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan. Cảm hứng lãng mạn còn được thể hiện trong vẻ đẹplý tưởng của cn ngời về cuộc sống mới mẻ , thể hiện niềm tin vững chắc van tương lai tươi sáng dẫu còn nhièu khó khăn gian khổ
-Tuy mô tả cảnh ban đêm, nhưng bức tranh thơ của Tố Hữu lại giàu chi tiết nói về ánh sáng: ánh sáng của sao trời, của lửa đuốc, của đèn pha... Sự so sánh Đèn pha bật sáng như ngày mai lên tuy có vẻ cường điệu nhưng phản ánh đúng niềm phấn chấn tràn ngập lòng người kháng chiến.
- Để thể hiện không khí chiến thắng, tác giả lặp lại nhiều lần từ “vui” và đưa vào thơ một loạt địa danh thuộc cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, quyện hoà, xoắn xuýt với nhau. So với những nhà thơ khác như Quang Dũng, Hoàng Cầm, cách sử dụng địa danh của Tố Hữu vẫn có những nét riêng độc đáo.
- Bài thơ tràn đầy âm hưởng anh hùng ca, mang dáng dấp một sử thi hiện hưđại bởi chỉ cần phác họa khung cảnh hùng tráng ở Việt Bắc, tác giả đã làm sống dậy khí thế vô cùng mạnh mẽ của cả một dân tộc đứngn lên chiến đấu vì tổ quốc độc lập tự do.
7.Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. Nêu những đặc điểm nghệ thuật của tác phẩm đó (đoạn trích được học).
Cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết. Tháng 10 năm 1954 cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời căn cứ Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. Trong không khí buổi tiễn đưa mang tầm vóc lịch sử ấy, Tố Hữu đã xúc động viết bài thơ “Việt Bắc”. “Việt Bắc” trở thành khúc hát ân tình thuỷ chung giữa người miền ngược với người miền xuôi, giữa nhân dân với Đảng, giữa cách mạng với Bác Hồ. “Việt Bắc” là bài thơ có giá trị, để viết nên một bài thơ hay như thế, Tố Hữu đã sử dụng những hình thức nghệ thuật:
- Sử dụng thể thơ dân tộc, thơ lục bát. - Những hình ảnh so sánh ví von, gần với lời ăn tiếng nói của dân tộc. - Giọng văn tâm tình, ngọt ngào, tha thiết - Ngôn ngữ giàu nhạc điệu như những câu hát giao duyên. Câu hỏi lời đáp giữa hai nhân vật Ta và Mình trong bài thơ thực chất chỉ là một. Đó là sự phân thân, hoá thân của tác giả để cảm xúc được thể hiện một cách tự nhiên, tha thiết.
Chữ ký của thienpro767
HỒ CHÍ MINH - Tố Hữu
Trang 1 trong tổng số 1 trang
* Viết tiếng Việt có dấu, là tôn trọng người đọc. * Chia sẻ bài sưu tầm có ghi rõ nguồn, là tôn trọng người viết. * Thực hiện những điều trên, là tôn trọng chính mình.
...-Nếu chèn smilies có vấn đề thì bấm A/a trên phải khung viết bài-...